So sánh Yamaha Acruzo, Honda LEAD, Suzuki UA 125T nên mua xe nào? 3 mẫu xe tay ga phổ biến cho chị em phụ nữ với giá bán, thiết kế và thông số kỹ thuật tương đương. Để trả lời được câu hỏi trên, các bạn hãy cùng tham khảo bài viết dưới đây nhé!
So sánh Yamaha Acruzo, Honda LEAD, Suzuki UA 125T
Câu hỏi nên chọn Yamaha Acruzo, Honda Lead hay Suzuki UA 125T là nỗi băn khoăn của hàng ngàn người đang có nhu cầu mua xe tay ga gia đình.
So sánh
Yamaha Việt Nam vừa giới thiệu đến người dùng trong nước chiếc xe ga phổ thông hoàn toàn mới Acruzo với giá 35 triệu cho phiên bản Standard và 36,5 triệu cho phiên bản Deluxe. Ngay từ đầu, mình cũng khá bỡ ngỡ khi kiểu dáng tổng thể của Acruzo khá giống với chiếc Grande và hơi khó để định vị nó ở phân khúc nào. Tuy nhiên, mình thấy rằng hai mẫu xe này chỉ giống nhau về kiểu dáng tổng thể và động cơ. Grande được định vị ở phân khúc cao cấp hơn một chút, cạnh tranh với Honda Air Blade hay Piaggio Fly, trong khi Acruzo sẽ cạnh tranh trực tiếp với Honda LEAD.
Có hai lý do để xếp Acruzo và LEAD cùng phân khúc đó là giá và cốp. Acruzo có hai phiên bản Standard giá 35 triệu và Deluxe giá 36,5 triệu, LEAD cũng có hai phiên bản Standard giá 37,5 triệu và 38,5 triệu, như vậy giá bán là gần như tương đương nhau. Tiếp theo là cốp đựng đồ, cả Acruzo và LEAD đều có dung tích cốp là 37 lít, vượt xa dung tích cốp 27 lít trên Grande. Như vậy Grande không thể là đối thủ của LEAD mà Acruzo mới là đối thủ trực tiếp.
Nằm cùng phân khúc với Acruzo và LEAD còn có một đại diện khác đến từ Suzuki đó là chiếc UA 125T với giá bán chỉ 32 triệu đồng. Mặc dù dung tích cốp của UA 125T kém khá nhiều Acruzo và LEAD nhưng nó cũng có một vài lợi thế như giá rẻ hơn, có cốp phụ phía trước và dung tích bình xăng lớn nhất, ở mức 6,4 lít.
Thông số kỹ thuật Yamaha Acruzo, Honda LEAD, Suzuki UA 125T
So sánh xe | Yamaha Acruzo | Honda Lead | Suzuki UA 125T |
Động cơ | BlueCore, SOHC 4 kỳ, 1 xi lanh, 2 van | eSP, SOHC 4 kỳ, 1 xi lanh, 2 van | 4 kỳ, 1 xi lanh, 2 van |
Dung tích xy lanh | 125cc | 124,9cc | 124cc |
Đường kính x Hành trình piston | 52,4 mm x 57,9 mm | 52,4 mm x 57,9 mm | 52,4 mm x 58,6 mm |
Tỷ số nén | 11:1 | 11:1 | 9,6:1 |
Công suất cực đại | 8,[email protected] | 11,[email protected] | 9,[email protected] |
Mô-mem xoắn cực đại | 9,[email protected] | 11,[email protected] | 9,[email protected] |
Hộp số | Vô cấp CVT | Vô cấp CVT | Vô cấp CVT |
Hệ thống phun xăng | Điện tử Fi | Điện tử PGM-Fi | Điện tử |
Hệ thống làm mát | Không khí | Chất lỏng | Không khí |
Hệ thống khởi động | Điện | Điện | Điện, cần đạp |
Hệ thống ly hợp | Khô, tự động | Khô, tự động | Khô, tự động |
Kích thước: D x R x C | 1.805 mm x 685 mm x 1.145 mm | 1.832 mm x 680 mm x 1.120 mm | 1.860 mm x 700 mm x 1.095 mm |
Khoảng sáng gầm | 1.25 mm | 1.38 mm | 1.24 mm |
Chiều cao yên | 785 mm | 760 mm | – |
Trọng lượng | 99Kg | 113Kg | 119Kg |
Dung tích bình xăng | 5,5 Lít | 6 Lít | 6,4 Lít |
Dung tích nhớt máy | 0,8 Lít | 0,8 Lít | 1 Lít |
Dung tích cốp | 37 Lít | 37 Lít | 20,3 Lít |
Bánh trước | 90/90-12 | 90/90-12 | 90/90-10 |
Bánh sau | 100/90-10 | 100/90-10 | 100/90-10 |
Phanh trước | Đĩa đơn, 1 piston | Đĩa đơn, 1 piston | Đĩa đơn, 1 piston |
Phanh sau | Cơ, tang trống | Cơ, tang trống | Cơ, tang trống |
Giá xe | Tiêu chuẩn: 35 triệu. Cao cấp: 36,5 triệu |
Tiêu chuẩn: 37,5 triệu. Cao cấp: 38,5 triệu |
32 triệu |
Thiết kế
Về thiết kế, chúng ta dễ dàng nhận thấy Acruzo và LEAD trông bắt mắt hơn hẳn nhờ những đường nét thiết kế hiện đại, thời trang. Do chiều dài cơ sở lớn nhất trong khi chiều cao tổng thể lại thấp hơn Acruzo và LEAD nên khi nhìn từ cạnh bên, trông UA 125T dài và không cân đối. Đại diện đến từ Suzuki cũng nặng nhất với 119 kg, Acruzo nhẹ nhất với 99 kg còn LEAD là 113 kg. Về dung tích bình xăng, UA 125T vượt trội với 6,4 lít trong khi Acruzo và LEAD lần lượt là 5,5 lít và 6 lít.
Có một điểm đáng chú ý đó là dung tích dầu máy của Acruzo và LEAD chỉ là 0,8 lít còn UA 125T là 1 lít. Giải thích về điều này, Suzuki cho biết mẫu xe của họ sử dụng nhiều rãnh dầu bôi trơn để tăng khả năng bôi trơn cũng như làm mát động cơ, qua đó dung tích dầu tăng lên mức 1 lít.
>>xem thêm: Yamaha Acruzo 2016
Có lẽ Acruzo và LEAD là hai mẫu xe có cốp lớn nhất hiện nay ở phân khúc xe tay ga phổ thông với dung tích lên đến 37 lít. Xưa nay LEAD luôn là sự lựa chọn hàng đầu cho các chị em phụ nữ bởi chiếc cốp cực rộng nhưng bây giờ nó sẽ gặp phải sự cạnh tranh từ Yamaha Acruzo với dung tích tương tự. Trong khi đó, cốp của Suzuki UA 125T khiêm tốn hơn với 20,3 lít nhưng bù lại cốp phụ phía trước của nó rộng nhất, LEAD chỉ có một hộc nhỏ còn Acruzo thì không có cốp phụ.
Ngoài khác biệt ở cốp thì về cơ bản ba mẫu xe này khá tương đồng nhau về kiểu dáng và động cơ. Trên Acruzo và LEAD, bánh trước là loại 12″ với phanh đĩa 1 piston còn bánh sau lại sử dụng bánh 10″ với phanh tang trống. Trong khi đó trên UA 125T thì cả hai bánh đều là loại 10″ với phanh đĩa phía trước và tang trống phía sau. Cả ba đều có lốp trước 90/90 và lốp sau 100/90.
Động cơ
Về sức mạnh, mặc dù cả ba đều sử dụng động cơ 125 phân khối nhưng sự chênh lệch về công suất và mô-men xoắn là khá đáng kể. Honda LEAD mạnh nhất với 11,3 mã lực và 11,6 Nm, Yamaha Acruzo chỉ là 8,2 mã lực và 9,7 Nm nhưng bù lại trọng lượng chỉ 99 kg (LEAD là 113 kg) nên hiệu suất vận hành sẽ không ảnh hưởng nhiều. Trên UA 125T, động cơ mạnh 9,25 mã lực nhưng vì trọng lượng lên đến gần 120 kg nên về lý thuyết hiệu suất vận hành sẽ không bằng Acruzo và LEAD. Ở khía cạnh này, có lẽ chúng ta phải cần đến những đánh giá thực tế mới biết rõ được.